Philippines tăng nhập khẩu giấy và sản phẩm giấy từ thị trường Việt Nam Thứ ba, 01/06/2021 Lượt xem: 383

philippines tang nhap khau giay

Tuy không phải là thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu cao trong tháng 1/2018, nhưng mức độ tăng xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam sang Philippines lại tăng vượt trội gấp hơn 4 lần so với cùng kỳ 2017.

Kết thúc tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy đã thu về 42,4 triệu USD, tăng 8,1% so với tháng 12/2017 và tăng 56,4% so với cùng kỳ năm 2017.

Giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam xuất khẩu phần lớn sang các nước Đông Nam Á, chiếm tới 32% tổng trị giá nhóm hàng.

Trong số thị trường nhập khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam Đài Loan và Nhật Bản là hai thị trường đạt kim ngạch cao nhất, lần lượt 8,9 và 8,1 triệu USD, tăng tương ứng 28,76% và 24,29% so với cùng kỳ năm trước.

Kế đến là các thị trường Campuchia, Malasyia, Trung Quốc, Singapore…. Nhìn chung, tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm của Việt Nam sang các thị trường đều tăng trưởng, chiếm tới 83%.

Đặc biệt, xuất khẩu giấy và sản phẩm sang thị trường Philippines tuy chỉ đạt 3,2 triệu USD, đứng thứ 8 trong bảng xếp hạng kim ngạch, nhưng so với tháng 1/2017 lại có mức tăng vượt trội, tăng gấp hơn 4,2 lần (tức tăng 328,79%). Ngoài ra, cũng phải kể đến các thị trường như Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc cũng có mức tăng mạnh, tăng tương ứng: 121,69%; 168,23%; 112,09% và 275,23%.

Ở chiều ngược lại, thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 17,6% và xuất sang Đức giảm mạnh nhất 53%, sang Anh giảm 39,19%.

Xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy tháng 1/2018

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 1/2018

Tháng 1/2017

So sánh (%)

Đài Loan


8.938.550

6.942.278

28,76

Nhật Bản

8.139.622 6.549.107 24,29

Hoa Kỳ

5.904.421 5.485.484 7,64
Campuchia 4.972.147 3.768.521 31,94
Malaysia 3.389.996 1.529.177 121,69
Trung Quốc 3.283.941


1.224.316


168,23

Singapore


3.254.408


2.801.904


16,15

Philippines


3.239.165


755.423


328,79

Thái Lan

3.112.149

1.467.380 112,09
Indonesia


2.862.713

1.826.957 56,69
Australia 2.549.873 2.523.558 1,04

Hàn Quốc

1.703.322 453.945 275,23

Hồng Kông (Trung Quốc)

616.419 487.825 26,36
Lào 438.077 283.000 54,80
UAE 298.191 350.899

-15,02

Đức

127.180 270.618

-53,00

Anh 102.320 168.256

-39,19

(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)